Có hiểu biết vững chắc về giải phẫu mũi, thẩm quyền của bác sĩ phẫu thuật tạo hình mũi là phải có khả năng đánh giá thiếu hụt thẩm mỹ ở mũi hoặc bất thường của mũi và đưa ra giải pháp giải phẫu mũi phù hợp với mong muốn hợp lý của từng bệnh nhân.
Định hướng giải phẫu mũi
Đối với một bác sĩ giải phẫu mũi mới vào nghề, thuật ngữ được sử dụng để mô tả các hướng giải phẫu mũi có thể rất khó hiểu. Sự nhầm lẫn này xuất phát từ thực tế là mũi nằm ở một vị trí nhô ra khác với vị trí lên xuống chuẩn và hướng của đầu (mặt), và các bác sĩ giải phẫu mũi sử dụng thuật ngữ khác nhau cho hướng và vị trí của mũi. Những từ thay thế như ‘trên’ và ‘dưới’ thay thế bằng từ ‘đầu’ và ‘đuôi’, trong khi đó ‘trước’ và ‘sau’ thay thế bằng ‘lưng’ và ‘nền’. Ở vùng trụ mũi và cánh mũi, các mô tả thông thường cho hướng là ‘trước’, ‘sau’, ‘trong’ và ‘ngoài’. Các thuật ngữ này thể hiện các hướng hơi khác so với các hướng được sử dụng trong cơ thể.

Giải phẫu mũi và thuật ngữ cơ bản của mũi
Sau các định hướng giải phẫu mũi, nền tảng quan trọng thứ hai để hiểu về giải phẫu mũi là sử dụng thuật ngữ để mô tả bề mặt mũi. Ngôn ngữ được sử dụng để chỉ định từng phần của mũi rất rộng và các tác giả khác nhau có xu hướng chứng minh sự hiểu biết khác nhau về thuật ngữ bằng việc sử dụng từ rất rộng, dẫn đến một sự nhầm lẫn đáng kể cho người mới vào nghề. Để giảm thiểu khả năng hiểu lầm này tác giả đã cố gắng duy trì một từ điển hợp lý nhất theo quan điểm của giải phẫu mũi
Mũi: nhìn thẳng
Giải phẫu mũi ở bề mặt phía trước và khung xương được mô tả bằng cách sử dụng thuật ngữ dưới đây.
Gốc mũi: Gốc mũi là vùng mà xương mũi hợp nhất với phía dưới đường viền của xương trán và nằm giữa các hốc mắt. Nó là điểm bắt đầu của mũi và là phần thấp nhất của mũi.
Sống mũi: Sống mũi là bề mặt trước của mũi (cầu mũi) chạy từ gốc mũi và đỉnh (đầu) mũi. Một phần ba trên của sống mũi là phần xương trong khi hai phần ba dưới là phần sụn. Sống mũi được chia bởi vòm xương, vòm sụn và vùng trên đỉnh mũi. Sống mũi là hẹp nhất ở ngang 2 góc mắt trong và trở nên rộng hơn theo hướng đỉnh mũi. Nơi rộng nhất ở tại vùng giao nhau giữa vòm xương và vòm sụn – khớp giãn mũi – và trở nên hẹp hơn một chút gần vòm sụn cánh mũi.
Vòm xương mũi: vị trí 1/3 trên của sống mũi, bao gồm cặp xương mũi.
Mũi: nhìn thẳng
Giải phẫu mũi ở bề mặt phía trước và khung xương: được mô tả bằng cách sử dụng thuật ngữ dưới.
Gốc mũi: Gốc mũi là vùng mà xương mũi hợp nhất với phía dưới đường viền của xương trán và nằm giữa các hốc mắt. Nó là điểm bắt đầu của mũi và là phần thấp nhất của mũi.
Sống mũi: Sống mũi là bề mặt trước của mũi (cầu mũi) chạy từ gốc mũi và đỉnh (đầu) mũi. Một phần ba trên của sống mũi là phần xương, trong khi hai phần ba dưới là phần sụn. Sống mũi được chia bởi vòm xương vòm sụn và vùng trên đỉnh mũi. Sống mũi là hẹp nhất ở ngang 2 góc mắt trong và trở nên rộng hơn theo hướng đỉnh mũi. Nơi rộng nhất ở tại vùng giao nhau giữa vòm xương và vòm sụn – khớp giãn mũi – và trở nên hẹp hơn một chút gần vòm sụn cánh mũi.
Vòm xương mũi: Vòm xương nói đến vị trí 1/3 trên của sống mũi, bao gồm cặp xương mũi.
Giữa vòm (midvault, vòm sụn): Giữa vòm dùng để chỉ vị trí 1/3 giữa của sống mũi và nằm giữa vòm mũi xương và đầu mũi. Phần đuôi xa nhất của giữa vòm là vùng hẹp nhất của đường thở của lỗ mũi, trong đó bên trong có van mũi.
Đầu mũi (đầu mũi, đỉnh mũi): Đầu mũi mô tả điểm trước nhất và ở đuôi (phần cuối) của mũi.

Điểm xác định đầu (TDP): Điểm xác định đầu mũi là nói đến hai điểm nhô ra nhất ở mỗi bên của đầu mũi. Là phần phản chiếu ánh sáng bên ngoài khi nhìn thẳng và được tạo ra bởi các sụn cánh mũi lớn.
Thùy mũi: Thùy mũi đôi khi sử dụng thay thế cho đầu mũi. Tuy nhiên, chính xác hơn, thùy mũi mô tả vùng giới hạn bên trên của vùng trên đầu mũi, bên ngoài là rãnh cánh mũi và phía sau là đường nối giữa cả hai đỉnh lỗ mũi trước. Như vậy, thùy mũi mô tả một vùng rộng hơn kết hợp đầu mũi nằm ở vị trí trung tâm. Thùy mũi được chia nhỏ hơn nữa thành đỉnh mũi, thùy trên đỉnh và thùy dưới đỉnh.
Cánh mũi: Cánh mũi dùng để chỉ mô tổ chức bao bên ngoài của lỗ mũi, kéo dài từ đỉnh mũi đến môi trên và má.
Rãnh cánh mũi: Rãnh cánh mũi là đường lõm xuống và chạy giữa thùy mũi và cánh mũi.
Vành cánh mũi (vành lỗ mũi ngoài): Vành cánh mũi mô tả là bờ ngoài của lỗ mũi, kéo dài từ thùy mũi đến nền mũi.
Nền mũi: Nền mũi đề cập đến ngã ba hình tròn, nơi kết thúc của vành cánh mũi và gắn vào má.
Mũi: nhìn nghiêng
Giải phẫu mũi ở mặt bên ngoài và khung sụn / xương được mô tả bằng thuật ngữ dưới đây.
Nasion: Điểm mũi là điểm giữa (điểm quan trọng nhất) của đường khớp mũi trán. Mô mềm của điểm mũi: Điểm da nằm trực tiếp gốc mũi và bao phủ xương mũi. Sellion: Là điểm sâu nhất của xương mũi hoặc góc mũi-trán.
Sellion là nơi thấp nhất và sâu nhất và không nên sử dụng để thay thế cho phần dưới của điểm mũi
Gốc mũi: Điểm giữa của gốc mũi là sellion. Bờ thấp nhất của gốc nũi được xác định bởi đường ngang đi qua góc mắt ngoài. Giới hạn ở trên được đánh dấu bởi một điểm nằm trên từ phần trên của sellion đến góc mắt ngoài.
Khớp gian mũi: Khớp gian mũi là phần thấp cuối cùng của khớp gian mũi và nằm ở điểm nối giữa xương mũi và sụn cánh mũi ngoài trên.
Supratip break: Lằn trên đầu mũi là đường chuyển tiếp kéo dài từ đường viền sống mũi đến đầu mũi, sẽ tạo ra độ nhô đầu mũi và nằm trên đường từ gốc mũi đến đỉnh mũi. Số lượng nếp lằn trên đầu mũi phụ thuộc vào sở thích của bác sĩ giải phẫu mũi và bệnh nhân. Nếp lằn trên đầu mũi là không được ưa thích ở các bệnh nhân Đông nam Á. Nênh nhân nữ nên tránh nhiều nếp thừa trên đầu mũi.
Thủy trên đỉnh: Thùy trên đỉnh bắt đầu từ nếp lằn trên mũi đến điểm xác định đầu mũi.
Thùy dưới đỉnh: Thùy dưới đỉnh được xác định bởi phần thấp nhất của thùy mũi nằm giữa điểm xác định đầu mũi và điểm nổi thủy mũi và trụ mũi (tổ chức phần mềm từ đầu mũi sang trụ mũi). Nó được hình thành bởi trụ trong của sụn cánh mũi lớn.
Điểm nổi trụ mũi-thùy mũi: Điểm nối này phân định giữa thùy dưới đỉnh và trụ mũi và còn được gọi là điểm lần trụ mũi. Nó nằm ở giữa trụ mũi trong định hướng theo chiều dọc và góc trụ giữa, và thường ở ngang mức của lỗ mũi ngoài.
Trụ mũi: Trụ mũi là cấu trúc nằm giữa thùy dưới đỉnh và gốc mũi và ngăn cách hai lỗ mũi. Nó bao gồm trụ trong của sụn cánh mũi lớn.
Rãnh cánh mũi-mặt: Rãnh này tạo thành điểm nối giữa mũi và má
Mũi: nhìn nền mũi
Tam giác mềm: Tam giác mềm là diện tích nhỏ của đỉnh lỗ mũi. Vùng này không nâng đỡ bởi sụn, chỉ bao gồm các lớp da bên ngoài và bên trong. Các vết mổ ở vùng này có thể dẫn đến sẹo dễ nhìn thấy và biến dạng cánh mũi.
Lỗ mũi ngoài: Lỗ mũi ngoài theo đường ngang là nền của lỗ mũi và nền cảnh mũi
Subnasale: Phần dưới mũi là điểm giao nhau giữa trụ mũi và môi trên trong mặt phẳng giữa.
Là một cấu trúc ba chiều, mũi không chỉ là một thành phần trung tâm thẩm mỹ của khuôn mặt mà còn là một cơ quan hô hấp và khứu giác. Hình dạng bên ngoài và cấu trúc giải phẫu của mũi có thể thay đổi đáng kể giữa các dân tộc và từng cá nhân riêng. Bởi vì mục đích của giải phẫu mũi là để thay đổi hình dáng mũi thành hình dạng mong muốn, sự am hiểu về giải phẫu cơ bản là vô cùng quan trọng.
Tham khảo sách y học
Liên hệ tư vấn phẫu thuật thẩm mỹ tạo hình
* Số điện thoại: 0911413443/ 0967588668
* Facebook bác sĩ: Hồ Cao Vũ
* Xem video thực tế tại: ĐÂY
* Hình ảnh thực tế ca phẫu thuật tại: https://tuvanthammytaohinh.vn/hinh-anh/
Bác sĩ Hồ Cao Vũ đã có hơn 20 năm chuyên bệnh lí lành tính và ung thư vú tại bệnh viện Chợ Rẫy, hơn 10 năm trong lĩnh vực thẩm mỹ và tạo hình sử dụng bằng dao Harmonic, dao Ligasure. Bs Vũ còn chuyên sửa các ca ngực hư, ngực lệch, ngực lộ túi, vỡ túi, bao xơ cấp độ 1 đến 4, tháo túi ngực… đã trải qua khóa đào tạo trực tiếp tại MD Aderson Cancer Center Hospital, Houston, Texas, USA tại Khoa phẫu thuật tạo hình Giáo sư David Chang là người hướng dẫn trực tiếp. Theo thông tin từ chính hãng Johnson & Johnson: “ThS. Bs. Hồ Cao Vũ là người đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam hiện nay sử dụng Harmonic Scalpel trong phẫu thuật nâng ngực.